Tâm -> Nhân Quả -> Vận Mệnh Vận mệnh được sắp sẵn (số vận hạn, vận may) từng thời điểm Hình phạt chính -> Hình phạt phụ (vận hạn) đi Luân hồi Quan Tấu -> (update) -> Nghiệp -> + Vận hạn -> Phúc Đức -> - Vận hạn + Vận may Quan Tấu -> căn cứ tính cách Chọn Lá Số Nhân Mệnh -> dựa trên tính cách viết Vận mệnh -> Nhân Quả -> Duyên người với người -> Nghiệp, Phúc Đức điền vào cột mốc vận mệnh -> Hoàn thành Lá số Nhân mệnh -> So sánh cách lá số với các Quan tấu khác mới được duyệt -> sắp xếp nơi sinh ra, cha mẹ, hoàn cảnh ra đời Linh hồn được lưu vào hồ sơ âm phủ bằng 5 quyển sổ Vận mệnh: 1. Sổ sinh tử: sinh bởi ai, phối hôn, con cái, tên tuổi, ngày giờ sinh tử. 2. Sổ nhân mệnh: cập nhật mỗi giờ, quan tấu âm thầm giám sát khiển, chỉnh sửa lá số (vận mệnh có thể thay đổi) 3. Sổ nghiệp báo: Quả Báo (Nghiệp Quả xuất hiện) -> giảm bớt, có thể hóa giải vận hạn 4. Sổ phúc báo: giúp đỡ -> tạo phúc đức -> ghi lại; phúc đức - nghiệp = phúc báo; dư phúc -> thêm vào Vận mệnh -> Vận may 5. Sổ tiền kiếp: tóm lượt những kiếp đã qua của linh hồn Bảng điểm: Tâm, Đức, Phúc, Duyên, Tài, Nghiệp Luật nhân quả luôn công bằng Nhiều nghiệp -> bị kẹt -> Vong hồn -> chưa siêu thoát Căn -> Nhiều sợi Thần căn -> Quan trọng nhất 6 sợi 1. Sinh mệnh căn (bị quản lý âm phủ) -> 5 sợi liên kết 5 quyển sổ (update, fix), thần thức lỗi cảm, thấy được tương lai, thần thức mạnh khó đi đúng lá số -> Quan Tấu sơ sót -> không fix thần thức -> nghĩ là có khả năng tiên tri -> Khả năng "Soi" dùng năng lượng tấn công lén đường truyền Sinh mệnh căn đọc lén thông tin Lá số Nhân mệnh người khác -> Khả năng "Soi" (thần linh, âm tà mạnh cho) bị cấm, không khuyến khích -> Quan tấu chăm sóc, Hết thọ mệnh or xui rủi chết (nghiệp < 50%) bị hút vào lối thông hành âm - dương 2. Tình thân căn(+ tình căn -> giác ngộ, từ bi): lx 4, quan tâm yêu thương suy nghĩ về nhau khiến tần số ý niệm trùng nhau, dễ bắt sóng 3. Tình căn (bền vững nhờ dục căn): lx4 4. Dục căn: lx1 5. Sinh căn (sự sống): lx3 gây stress, trầm cảm 6. Tuệ căn (khó cưỡng cầu): trí tuệ gồm (những gì đã học, ý niệm giác ngộ, lá số nhân mệnh), tuệ căn là sợi dây truyền ý niệm linh hồn sang thể xác, Quan Tấu đặc biệt cho phép ít nhiều, mặc định không 7. Ảo căn Trán: hiển lộ Nhân Khí là phép của Quan Tấu (chỉ có thể nhìn thấy bằng Linh nhãn) dễ dàng, phân biệt được cái chết thọ mệnh hay xui rủi ngoài lá số Nhân mệnh + Dương khí năng lượng Sinh khí tan dần hoặc đang cạn -> sắp hết Thọ mệnh + Vượng Khí màu vàng, vận may + Hạn Khí màu đen, vận hạn + Phúc Khí màu đỏ, phúc báo, đe dọa âm tà Ngoài Vận Hạn do Nghiệp Báo đến còn xui rủi do Tạo Hóa Tâm -> Phúc đức -> Cấn trừ nghiệp -> Vận may 1. Thiên cơ bất khả lộ 2. Kinh dịch hiển lộ chân mệnh -> soi thẳng vào lá số nhân mệnh, lệch không soi được -> Lệch lá số dùng gieo xu luận quẻ (3 đồng xu gieo 6 lần) cần có năng lượng cao và khả năng thông linh 3. Tử vi, Tứ trụ khái quát vận mệnh con người Âm Phủ chi phối 70% còn 30% do bản thân và tạo hóa Tạo phúc báo 1. Tri ân bất cầu báo 2. Của cho không bằng cách cho 3. Vạn sự tùy duyên 4. Giúp người không e ngại vi phạm nhân quả 5. Mở lòng ra với tất cả mọi người 6. Không suy nghĩ trước khi giúp 7. Chia sẻ điều tốt, kiến thức, lan tỏa tinh thần 8. Phóng sinh, cứu vớt con vật đang gặp nạn 9. Nên ăn chay theo luật nhân quả Dưỡng Tâm 1. Buông bỏ Chấp Niệm (Tham, Sân, Si, Chấp, Hận) 2. Tâm nghĩ thoáng, sống thuận hòa 3. Đối diện với nghiêp - quả bằng niềm vui và hạnh phúc 4. Tĩnh tâm